Bài 1: Lý tử nhân (nhân hạt mận) 8-12g, sắc uống hoặc dùng ngoài đem nghiền thành bột rắc hoặc đắp lên vết thương. Công năng hoạt huyết, tán ứ, nhuận tràng thông tiện. Dùng trong các trường hợp vấp, ngã bầm tím, sưng đau, các chứng ho đàm, thuỷ khí ủng trệ, đại tiện bí táo.
Bài 2: Lý tử nhân (nhân hạt mận) nghiền bột mịn trộn với lòng trắng trứng đắp ngày 1 - 2 lần trong 5 - 7 ngày chữa sạm da mặt, nám da.
Bài 3: Lý thụ diệp (lá mận khô): 8 - 12g sắc uống có công dụng giảm đau, hạ sốt, chữa ho, các bệnh sốt cao, kinh giật ở trẻ. Dùng ngoài điều trị các vết thương: Nấu lấy nước, bỏ bã tắm cho trẻ hoặc giã lấy nước cốt lá mận tươi thấm vào chỗ sưng đau.
Bài 4: Lý thụ giao (nhựa mận - nhựa khô ở thân cây): 8 - 16g sắc uống, chủ trị mắt có màng, tác dụng giảm đau, tiêu sưng, thúc sởi mọc.
Bài 5: Lý căn (rễ mận) 8 - 12g, sắc uống. Dùng ngoài sao tồn tính, nghiền thành bột, đắp hoặc rắc lên vết đau. Tác dụng thanh nhiệt giải độc dùng trong các chứng đái buốt, đái dắt, các trường hợp đi lỵ ra máu, bệnh tiểu đường. Trẻ em sốt nóng, mụn nhọt, đan độc.
Chú ý : Các bài thuốc nêu trên người tỳ vị hư yếu, phụ nữ có thai không nên dùng.