Phèn là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm và năng suất vụ nuôi. Nước nhiễm phèn cần được xử lý kịp thời nếu không sẽ gây ra nhiều tác hại.Nguyên nhân hiện tượng gây phèn ao nuôi tôm
Một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng nhiễm phèn trong ao nuôi tôm là do vùng đất xây ao chứa nhiều lưu huỳnh (Sulfur). Chất này phối hợp với sắt có trong phù sa và lớp trầm tích dưới đáy ao để tạo thành FeS2, còn được biết đến với tên gọi Pyrite Sắt hoặc phèn. Khi Pyrite tiếp xúc với không khí trong đất ẩm, nó sẽ bị Ôxy hóa tạo thành Axit Sulfuric và Ôxit Sắt. Axit Sulfuric này sẽ làm tan sắt và các kim loại nặng khác như nhôm, kẽm, đồng có trong đất, từ đó tạo thành các chất tạp gây ra hiện tượng phèn cho ao.
Ngoài ra, hiện tượng mưa lớn, lũ lụt cũng có thể góp phần làm cho đất bị xói mòn và rửa trôi phèn xuống ao, tăng thêm nguy cơ phát sinh hiện tượng nhiễm phèn trong ao nuôi.
Hiện nay có 2 loại phèn ảnh hưởng đến ao tôm, gồm:
Sử dụng vôi xử lý nước ao nhiễm phènPhèn sắt (nước đỏ): Muối kép của sắt (III) Sunfat kết hợp với muối của kim loại kiềm hay Amoni. Loại phèn này làm nước đỏ, chân, mang, đuôi tôm vàng.
Phèn nhôm (nước trong): Muối Sunfat kép của Kali và nhôm. Khi ao có phèn nhôm, nước rất trong khó lên màu, tôm rất chậm lớn.
Biện pháp phòng ngừa (trước vụ nuôi)
Chọn địa điểm: Ưu tiên xây ao ở vùng đất ít nhiễm phèn.
Cải tạo ao: Nạo vét sạch lớp bùn đáy ao, rải vôi (CaO hoặc CaCO3) khắp đáy và bờ ao. Phơi khô đáy ao từ 15 - 30 ngày trước khi lấy nước vào.
Kiểm tra nguồn nước: Sử dụng nước từ ao lắng đã được xử lý kỹ. Kiểm tra hàm lượng sắt (phèn) trong nước cấp trước khi đưa vào ao nuôi.
Mô hình nuôi: Cân nhắc sử dụng mô hình ao nổi hoặc ao lót bạt để ngăn phèn từ đất xì ra, đặc biệt ở vùng đất nhiễm phèn nặng.
Phèn sẽ tác động xấu đến môi trường nước cũng như đến tôm trong ao nuôi, đất phèn thường đi đôi với pH thấp, lượng canxi, Mg cũng rất ít làm mất cân bằng áp suất thẩm thấu giữa tôm và môi trường nước.Biện pháp xử lý khi ao tôm bị nhiễm phèn
Khi phèn xuất hiện trong quá trình nuôi, nước ao thường có màu vàng nâu (phèn sắt) hoặc rất trong (phèn nhôm), độ pH thấp dưới 5, tôm có thể bị vàng mang, chậm lớn bà con cần áp dụng các cách xử lí ao bị nhiễm phèn như sau:
Lót bạt toàn bộ nền đáy và bờ ao: Đây là cách sử dụng màng bạt để bao bọc lót xuống đáy ao hồ nuôi tôm. Các loại bạt này thường được làm từ chất liệu nhựa với kích thước, độ dày khác nhau phù hợp với diện tích của ao tôm và nhu cầu sử dụng của các hộ nuôi tôm cá.
Các vật liệu phổ biến nhất của bạt lót ao nuôi tôm đó chính là HDPE, PVC và cao su EPDM. Đây đều là các nguyên liệu nguyên sinh có độ bền cao, đồng thời không gây độc hại cho tôm giống và người sử dụng. Cách này có tác dụng chính trong ngăn phèn, chống xói mòn, tạo môi trường nuôi hợp vệ sinh, hạn chế rủi ro bệnh tật ở tôm nuôi.
Sử dụng hóa chất (EDTA hoặc vôi): Dùng vôi là cách xử lí được rất nhiều hộ nuôi sử dụng. Nhưng thực tế có những ao độ phèn cao, 1.000 m2 phải dùng cả tấn vôi mới ngăn chặn được. Đó chính là điểm hạn chế của cách xử lí này. Sử dụng số lượng quá lớn, vừa tốn công tạt vừa gây tốn kém chi phí.
Với những ao nuôi nhiễm phèn, hàm lượng Ca và Mg bị thiếu hụt trầm trọng. Vì vậy, quá trình tạo vỏ của tôm bị ảnh hưởng.Đánh EDTA cũng là một cách hay để ngăn chặn phèn sắt tức thời, phèn nhôm EDTA không có tác dụng nhiều, khi đánh EDTA, nó sẽ làm kết tủa Fe trong nước, giảm phèn và chìm xuống đáy ao, khi người nuôi quạt nước thì vô tình kéo kết tủa của phèn sắt lên, kết tủa này tồn tại trong môi trường nước, không hết triệt để, vài ngày phải đánh lại.
Điểm hạn chế của hai cách xử lí này là: Chi phí rất cao: Lót bạt, vệ sinh ao bạt, khó gây màu nước, nhân công; sử dụng hóa chất khối lượng lớn gây tốn kém chi phí và công tạt; hóa chất chỉ giải quyết được phèn nhôm, phèn sắt không có tác dụng nhiều; phèn vẫn còn tồn dư trong nước chứ không mất đi, có thể bị xì phèn sau những trận mưa.
Sử dụng vi sinh xử lí phèn: Hiện nay, sử dụng vi sinh cũng là cách xử lý phèn trong ao nuôi tôm được rất nhiều hộ nuôi áp dụng. Vi sinh có thể tồn tại trong môi phường nước phèn giúp Ôxy hóa được cả phèn sắt và nhôm, vi sinh sẽ thúc đẩy quá trình chuyển hóa phèn nhanh chóng thành các hợp chất tan được trong nước. Vi sinh cũng có công dụng phân hủy các chất hữu cơ dư thừa, thức ăn, xác tảo, phân… giúp giảm khí độc, giảm mùi hôi của ao nuôi.
Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm, thân thiện môi trường và hiệu quả cao và kéo dài.