Chọn giống
Bồ câu Pháp có nhiều giống khác nhau, tuy nhiên hiện nay đang có 3 loại giống phổ biến như:
Bồ câu Pháp VN2 (Mimas): Giống này nổi bật với kích thước trung bình và trọng lượng khoảng 400-500g khi trưởng thành. Chúng có bộ lông màu xám hoặc nâu và thân hình cân đối. VN2 được ưa chuộng nhờ khả năng sinh trưởng nhanh, tuổi thọ dài, và khả năng đẻ từ 8 đến 10 lứa mỗi năm. Chúng cũng có sức đề kháng tốt và dễ thích nghi với điều kiện nuôi nhốt.
Bồ câu Pháp VN3 (Tiatan): VN3 là giống bồ câu lớn hơn, trọng lượng có thể lên tới 500-600g. Chúng thường có bộ lông màu trắng hoặc xám sáng và thân hình vạm vỡ. VN3 nổi bật với khả năng sinh sản ổn định và sức khỏe tốt, ít mắc bệnh. Tuy nhiên, giống này có yêu cầu về dinh dưỡng cao hơn và chi phí nuôi có thể cao hơn so với VN2.
Bồ câu Pháp Pigeon Bleu: Đây là giống bồ câu Pháp được biết đến với màu lông xanh đặc trưng. Chúng có kích thước nhỏ hơn so với VN2 và VN3, nhưng lại có ưu điểm về khả năng sinh sản liên tục và ít bệnh tật. Pigeon Bleu phù hợp cho những trang trại nhỏ hoặc hộ gia đình.
Việc lựa chọn giống bồ câu Pháp phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi và điều kiện cụ thể của từng trang trại. Các giống như VN2 và VN3 thường được ưa chuộng trong các trang trại lớn nhờ vào khả năng sinh sản và sức khỏe tốt, trong khi Pigeon Bleu có thể là lựa chọn lý tưởng cho các hộ gia đình hoặc trang trại nhỏ.
Tiêu chuẩn con giống: Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, không dị tật, có bộ lông bóng mượt. Thời điểm chọn mua chim giống tốt nhất là khi chim được 4 - 5 tháng tuổi, nên chọn các cặp chim đã được ghép sẵn với nhau (1 trống, 1 mái) và lựa chọn các cơ sở uy tín để mua được chim giống có chất lượng.
Cần phân biệt trống mái dựa trên ngoại hình: con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng.
Chuẩn bị chuồng nuôi
Chuồng nuôi chim phải có độ sáng của ánh nắng mặt trời, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, tránh được gió lùa, mưa, ồn ào quá mức, tránh phiền nhiễu của mèo, chuột, có độ cao vừa phải… Đặc biệt, chuồng nuôi chim ấp trứng và chim sữa càng cần được yên tĩnh. Chuồng nuôi được chia làm 2 loại: chuồng nuôi cá thể và quần thể:
-Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi)
Mỗi cặp chim sinh sản cần một ô chuồng riêng, tuỳ theo điều kiện cụ thể mà ta có thể làm bằng tre, gỗ hay lưới sắt… Trong chăn nuôi công nghiệp dùng lồng 2 tầng bằng lưới sắt, cũng có thể đóng bằng gỗ, tre….
Ô chuồng là một đơn vị sản xuất, trong đó được đặt các ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung và 1 đôi chim gồm trống và mái sinh sản. Kích thước của một ô chuồng: chiều cao 50 cm, chiều sâu 60 cm, chiều rộng 50 cm.
-Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2 – 6 tháng tuổi)
Kích thước của 1 gian: chiều dài 6m, chiều rộng 3,5m, chiều cao 5,5m (cả mái).
Máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng đựng thức ăn bổ sung được thiết kế riêng cho kiểu chuồng này.
-Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (vỗ béo chim thương phẩm từ 21- 30 ngày tuổi)
Tương tự như chuồng nuôi cá thể nhưng mật độ dày hơn 45 – 50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (chúng ta phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.
Kỹ thuật nuôi chim bồ câu Pháp
Để nuôi chim bồ câu Pháp làm sao cho năng suất cao, trước hết bà con cần phải chú ý tới việc thiết kế làm nơi ổ đẻ để chim bồ câu sinh sản, ấp trứng và nuôi con. Đặc biệt, do đặc thù của loài động vật này là đẻ trứng trong quá trình nuôi con nên bạn cần phải thiết kế hai ổ khác nhau.
Thông thường, ổ đặt trứng sẽ nằm ở tầng trên và ổ nôi con nằm ở tầng dưới. Cả hai ổ đều cần phải sạch sẽ, được lót rơm cho êm và có kích thước với đường kính khoảng 20 cm – 25cm, chiều cao từ 7cm – 8cm.
Việc thiết kế máng cám cũng vô cùng quan trọng vì chim bồ câu là một trong những loài khá kén chọn thức ăn. Do đó kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: Chiều dài: 15cm; Chiều rộng: 5cm; Chiều sâu: 5cm x 10 cm.
Máng uống có thể vỏ dùng đồ hộp, cốc nhựa…với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: Đường kính: 5-6 cm; chiều cao: 8 -10 cm.
Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6-8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ, lúc này nuôi với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10-14 con/m2).
Lưu ý khi ghép đôi xong, quen với chuồng và ổ, chim sẽ đẻ. Trước khi chim đẻ, chuẩn bị ổ (chỉ dùng 1 ổ). Dùng rơm khô, sạch sẽ và dài để lót ổ. Ở những lứa đầu tiên chim thường có hiện tượng làm vãi rơm gây vỡ trứng, do đó nên bện 1 vòng rơm lót vừa khít đường kính của ổ. Nơi ấp trứng phải yên tĩnh, đặc biệt với chim ấp lần đầu nên giảm bớt tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng.
Khi chim ấp được 18 -20 ngày sẽ nở, nếu quả trứng nào mổ vỏ lâu mà chim không đạp vỏ trứng chui ra thì người nuôi cần trợ giúp bằng cách bóc vỏ trứng để chim non không chết ngạt trong trứng.
Trong thời kỳ nuôi con (từ khi nở đến 28 ngày tuổi), cần thay lót ổ thường xuyên (2-3 ngày/lần), để tránh sự tích tụ phân trong ổ vì đó là nơi lý tưởng cho ký sinh trùng, vi khuẩn và virus.
Khi chim non được 7-10 ngày mới tiến hành cho ổ đẻ thứ hai vào. Sau khi tách mẹ, ổ đẻ tương ứng được bỏ ra rửa sạch, phơi khô để bố trí lứa đẻ tiếp theo.
Sau khi được 28-30 ngày tuổi chúng ta tiến hành tách chim non khỏi mẹ.
Chim dò được nuôi thả ở chuồng quần thể với lứa tuổi tương đương nhau. Sau khi rời ổ, chim non chuyển sang một giai đoạn mới phải tự đi lại, tự ăn. Giai đoạn này chim còn yếu, khả năng đề kháng và khả năng tiêu hoá kém dễ sinh bệnh. Do đó cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Giai đoạn này nên bổ sung Vitamin A, B, D, các chất kháng sinh… vào nước uống để chống mềm xương, trợ giúp tiêu hoá và chống các bệnh khác. Trong giai đoạn đầu có một số con chưa quen cuộc sống tự lập không biết ăn, uống do đó người nuôi phải kiên nhẫn tập cho chim non.
Chế độ dinh dưỡng
Thức ăn của chim là các loại hạt thực vật như các loại đậu, bắp, lúa, gạo... và thức ăn công nghiệp ngoài ra chim cần một lượng nhất định các hạt sỏi, giúp cho chim trong quá trình tiêu hoá của dạ dày cơ (mề).
Nên cho chim bồ câu ăn 2 lần trong ngày buổi sáng lúc 8-9h, buổi chiều lúc 14-15h, nên cho ăn vào một thời gian cố định trong ngày.
Tuỳ theo từng loại chim mà chúng ta cho ăn với số lượng thức ăn khác nhau, thông thường lượng thức ăn= 1/10 trọng lượng cơ thể:
Chim dò (2-5 tháng tuổi): 40-50g thức ăn/con/ngày:
Chim sinh sản: (6 tháng tuổi trở đi): Khi nuôi con: 125-130g thức ăn/đôi/ngày; Không nuôi con: 90-100g thức ăn/đôi/ngày; Lượng thức ăn/đôi sinh sản/năm: 45-50kg
Nhu cầu nước uống của chim bồ câu không lớn nhưng cần có đủ nước để chim uống tự do khoảng 50 - 90 ml/ngày/con.
Có thể bổ sung vitamin và kháng sinh vào nước uống để phòng bệnh khi cần thiết.
Phòng ngừa dịch bệnh
Chim bồ câu Pháp nuôi thả tự nhiên cho ăn ngô, thóc rất hiếm khi nhiễm bệnh. Nhưng nuôi nhốt và cho ăn bán công nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ quy trình phòng ngừa dịch bệnh sau:
Thu dọn phân chim hàng ngày. Rửa máng ăn uống 2 - 3 lần/1 tuần. Sát trùng chuồng trại bằng dung dịch foocmol định kỳ 1 tháng/lần. Không cho chim ăn thức ăn đã ẩm mốc. Cho chim uống bằng nước sạch và thay mới nước mỗi ngày. Vào mùa hè nên bổ sung thêm chất điện giải cho chim uống để tăng cường khả năng chống nóng và giải độc.
Định kỳ 6 tháng chủng ngừa bệnh cho chim bằng vaxcin 3 loại (Lasota, Gumboro, Marek).
1 tháng/1 lần sử dụng thuốc Five - Amoxcin + Vacxin ILT- Laringo (phối trộn vào thức ăn hoặc pha nước cho chim uống để phòng bệnh Ecoli và Viêm thanh khí quản.
Thu hoạch
Chim con 22 ngày tuổi (chim ra ràng) trọng lượng đạt 0,4 - 0,6kg/1 con, thịt mềm, thơm, ngọt có thể xuất bán cho người tiêu dùng. Có thể nuôi đến 30 ngày tuổi (chim chéo cánh) thịt chim sẽ săn chắc và xương rắn hơn.