Analytic
Báo Dân tộc và Phát triẻn
Chuyên trang

Dân tộc - Tôn giáo với sự phát triển của đất nước

Vườn thuốc quanh ta

Những bài thuốc hay từ cây hoa dẻ

Như Ý - 09:05, 19/07/2023

Cây hoa dẻ còn có tên gọi khác là nồi côi, dẻ thơm, hoa giồi tanh, chập chại... có vị cay và tính hơi ấm. Các bộ phận của cây dẻ như hoa, lá và rễ được sử dụng để làm vị thuốc trong các bài thuốc y học cổ truyền. Điển hình nhất là bài thuốc chữa mụn nhọt mẩn ngứa hay đau nhức xương khớp. Sau đây là một số bài thuốc hay từ cây hoa dẻ mời bà con tham khảo.

(Tổng hợp) Những bài thuốc hay từ cây hoa dẻ

Đặc điểm của cây hoa dẻ

Đây là loại cây bụi sống lâu năm, thân mọc trườn. Chúng có chiều cao trung bình từ 1 - 3m trong điều kiện phát triển tốt. Còn với môi trường khí hậu không thích hợp, cây hoa dẻ có thể thấp dưới 1m. Thân và cành dẻ mảnh. Cành non phủ một lớp lông thưa. Sau đó nó trở nên nhẵn, có màu đen và những nốt sần nhỏ.

Lá dẻ hình mác hoặc gần thuôn, gốc lá tròn hay hình tim. Lá đơn, mọc so le nhau. Kích thước lá thay đổi, dài khoảng 7 - 17 cm, rộng tầm 3 - 6 cm. Mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới phủ lông tơ vàng nhạt. Phần cuống lá ngắn và có lông.

Hoa dẻ thơm, màu vàng lục nhạt, mọc đơn độc ở kẽ lá hay đối diện với lá. Lá đài hình mác nhọn, dài tầm 7 - 15 mm, rộng tầm 3 -  4 mm. Lá đài có lông ở mặt ngoài. Hoa dẻ thường có 6 cánh, dài gấp 6 - 7 lá đài. Cánh hoa thường đồng đều nhau về kích thước và hình dạng. Cánh mỏng, rủ ngược xuống. Lá noãn và nhị nhiều, nhị cao 1,5 cm. Mùa hoa rơi vào tầm tháng 4 - 6.

Phần quả mọng không có lông, khi chín có màu vàng hay đỏ. Quả hình chuỗi dài, mỗi quả gồm 2 - 9 hạt, phân thành các đốt. Các hạt có hình trứng hay gần hình cầu.

(Tổng hợp) Những bài thuốc hay từ cây hoa dẻ 1

Các bộ phân của cây như vỏ, thân, lá, quả dẻ được sử dụng làm thuốc Đông y. Hoa thường thu hái vào mùa Hè, khi hoa mới nở. Hoa lấy về đem phơi nắng nhẹ hay sấy nhẹ cho khô nhưng vẫn giữ được mùi thơm.

Hoa dẻ thơm có thể chữa trị một số bệnh về sương khớp, phong thấp hay các bệnh về da… Ngoài ra hoa dẻ thơm được sử dụng chế biến làm hương thơm trong các sản phẩm như nước hoa, sữa tắm… mang lại mùi thơm mát.

Còn rễ cây nên thu hoạch lúc cây đã trưởng thành để có lượng hoạt chất dồi dào hơn. Rễ đem rửa sạch đất cát, rồi thái mỏng, phơi hay sấy khô để dùng dần.

Lá dẻ có thể thu hái quanh năm.

Cần lưu ý bảo quản dược liệu nơi khô ráo, thoáng mát. Hoa nên cất trong hũ kín hay bịch cột chặt để không mất mùi. Tránh những nơi ẩm thấp, mối mọt, tránh ánh nắng trực tiếp để không hư hại thuốc.

(Tổng hợp) Những bài thuốc hay từ cây hoa dẻ 2

Những bài thuốc từ cây hoa dẻ

Chữa mất ngủ, an thần

Bà con dùng 16g hoa dẻ khô đem hãm chung với khoảng 200 ml nước sôi nóng như hãm trà. Ngày uống 2 lần vào thời điểm trước khi đi ngủ.

Chữa tê thấp, chân tay tê bại, đau nhức gân xương

Chuẩn bị 80g rễ hoa dẻ, 80g rễ gắm, 80g vỏ thân ngũ gia bì chân chim, 80g rễ rung rúc, 80g rễ bướm bung, 40g rễ sâm nam, 40g rễ cỏ xước, 40g rễ ô thược, 40g rễ tầm xuân, 40g tầm gửi, 40g rễ bướu bạc, 40g cây dâu, 40g rễ bạch đồng tử, 20g cả cây roi ngựa, 20g rễ chỉ thiên, 2 lít rượu trắng.

Đem tất cả các vị thuốc trên đem rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô ở nắng nhẹ. Sau đó cho vào bình thủy tinh và đổ ngập 2 lít rượu lên ngâm trong ít nhất 30 ngày. Mỗi lần dùng lấy 10 - 15 ml uống trực tiếp, tần suất 2 lần/ngày.

Chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, ngộ độc

Dùng 30g rễ hoa dẻ cùng với 30g kim ngân hoa đem rửa sạch cho vào ấm rồi đổ thêm 400 ml nước vào. Sắc trên lửa nhỏ để thu lấy khoảng 100 ml thuốc. Chia làm nhiều lần uống trong ngày nhưng chỉ dùng đúng 1 thang/ngày.

Chữa đầy bụng, khó tiêu, ho đờm, tê thấp, đau nhức, thấp thũng

Chuẩn bị 20 - 40g rễ hoa dẻ khô sắc uống hàng ngày.

Ngoài ra, nước sắc rễ hoa dẻ chữa kiết lỵ, chóng mặt đặc biệt chóng mặt ở phụ nữ sau khi đẻ.

Lưu ý

Khi sử dụng cây hoa dẻ làm thuốc với mục đích chữa bệnh, bà con cần trao đổi trước với bác sĩ hay thầy thuốc để bảo đảm tính an toàn cho sức khỏe.

Tin cùng chuyên mục
Cây ngải cau-vị thuốc dân gian

Cây ngải cau-vị thuốc dân gian

Cây ngải cau còn có tên gọi khác là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, soọng ca, thài léng,… có vị cay, tính ấm. Cây ngải cau thường được sử dụng cho nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, liệt dương, tay chân yếu mỏi, phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục...Sau đây là một số bài thuốc dân gian từ cây ngải cau mời các bạn tham khảo.